Tin nổi bật
-
Tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ tuần tra rừng và xử lý tình huống trong tuần tra bảo vệ rừng, PCCCR
Ngày 01/11/2024
-
Làm việc với đoàn Hội chủ rừng là các Doanh nghiệp
Ngày 20/06/2024
-
Lịch làm việc của BGD tuần 15 năm 2024
Ngày 12/04/2024
-
Báo cáo tài chính năm 2023
Ngày 09/04/2024
Quản lý bảo vệ rừng
Phối hợp các lực lượng như: Ban lâm nghiệp xã, Bộ đội Biên phòng, Công an huyện Tuy Đức, Hạt kiểm lâm, Đoàn 12 của huyện, tuần tra, kiểm tra, đấu tranh và xử lý các đối tượng vi phạm, truy quét bọn lâm tặc khai thác lâm sản trái phép.
Tổng diện tích quy hoạch thực hiện nhiệm vụ công ích: 27.277,00 ha. Trong đó
STT |
LOẠI ĐẤT |
Mã |
Tổng diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
|
Tổng diện tích |
27.277,00 |
100 |
|
1 |
Đất nông nghiệp |
NNP |
27.088,90 |
99,31 |
1.1 |
Đất sản xuất nông nghiệp |
SXN |
783,57 |
2,87 |
1.2 |
Đất lâm nghiệp |
LNP |
26.305,33 |
96,44 |
1.3 |
Đất rừng sản xuất |
RSX |
26.305,33 |
96,44 |
1.3.1 |
Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên |
RSN |
22.161,43 |
81,25 |
1.3.2 |
Đất có rừng sản xuất là rừng trồng |
RST |
1.622,00 |
5,95 |
1.3.3 |
Đất đang được sử dụng để phát triển rừng sản xuất |
RSM |
2.521,90 |
9,25 |
2 |
Đất phi nông nghiệp |
PNN |
188,10 |
0,69 |
2.1 |
Đất chuyên dùng* |
CDG |
13,06 |
0,05 |
2.2 |
Đất xây dựng trụ sở cơ quan |
TSC |
8,85 |
0,03 |
2.3 |
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối |
SON |
166,19 |
0,61 |
Các biện pháp quản lý bảo vệ rừng (QLBVR):
- Phối hợp các lực lượng như: Ban lâm nghiệp xã, Bộ đội Biên phòng, Công an huyện Tuy Đức, Hạt kiểm lâm, Đoàn 12 của huyện, tuần tra, kiểm tra, đấu tranh và xử lý các đối tượng vi phạm, truy quét bọn lâm tặc khai thác lâm sản trái phép.
- Xây dựng bảng biểu tuyên truyền ở những nơi trọng điểm, vận động người dân cùng kết hợp với lực lượng QLBVR của Công ty, tố giác và phòng chống những kẻ phá rừng trái phép.
- Tập huấn nghiệp vụ QLBVR cho lực lượng đơn vị, nắm vững Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, nâng cao khả năng truyền đạt đến người dân để mọi người dễ hiểu và thực hiện đúng Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- Kiểm tra phòng trừ sâu bệnh hại để có biện pháp phòng trừ tránh đại dịch. Khi rừng có sâu bệnh phải chủ động diệt trừ, đồng thời báo cáo kịp thời các ngành chức năng và UBND các cấp để phối hợp xử lý.
- Chi phí quản lý bảo vệ rừng hàng năm của Công ty ước tính là: 6.159.000.000đ. Nguồn vốn thực hiện: theo quyết định 2242/QĐ-CP và phí dịch vụ môi trường rừng và các nguồn vốn khác theo quy định hiện hành.